Chào mừng Bạn đã ghé thăm website của Tôi, Bạn cần hỗ trợ gì hãy liên hệ ngay cho Tôi nhé!
Ly hôn khi vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai

Ly hôn khi vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai

Thủ tục ly hôn vợ chồng ở nước ngoài tại Đồng Nai

Hướng dẫn ly hôn vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai

Ly hôn vợ chồng nước ngoài Đồng Nai

Ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Đồng Nai

Giải quyết ly hôn vợ chồng nước ngoài ở Đồng Nai

Luật ly hôn vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai

Dịch vụ ly hôn vợ chồng nước ngoài tại Đồng Nai

Ly hôn khi một bên ở nước ngoài Đồng Nai

Tư vấn ly hôn vợ chồng nước ngoài Đồng Nai

I. Mở đầu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng di cư lao động, học tập, kết hôn với người nước ngoài gia tăng cao, nhiều cặp vợ chồng Việt Nam đang cùng nhau hoặc riêng lẻ sinh sống ở nước ngoài. Tuy nhiên, đời sống hôn nhân luôn hàm chứa những biến động và rạn nứt. Khi mối quan hệ vợ chồng không thể hàn gắn, việc ly hôn trở thành lựa chọn cuối cùng, nhưng không kém phần phức tạp, nhất là khi một trong hai người đang ở nước ngoài.

Trải nghiệm tự nhiên này đã và đang xảy ra rộng rãi ở tỉnh Đồng Nai – nơi tập trung đông đảo người lao động di cư, các hộ gia đình có người đi lao động, học tập hoặc định cư ở nước ngoài. Từ thực tiễn nhiều năm tại TAND các cấp tại Đồng Nai, các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài thường gặp khó khăn từ khâu thủ tục, hồ sơ đến thẩm quyền, đặc biệt trong trường hợp đương sự vắng mặt tại nơi xét xử.

Bài viết này nhằm cung cấp một bức tranh toàn diện, có hệ thống và chính xác về các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, đặc biệt được đặt trong bối cảnh thực tiễn tại Đồng Nai. Qua đó, người dân và các chủ thể có thể nắm rõ quy trình, thủ tục, cách thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

Chèn ảnh 1: Hình ảnh sân bay, người Việt xuất cảnh sang Nhật, Hàn, Mỹ...

II. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Việc giải quyết ly hôn khi một hoặc cả hai bên đương sự đang cư trú ở nước ngoài là một quan hệ pháp lý có yếu tố nước ngoài, chịu sự điều chỉnh đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật. Tại Việt Nam, hệ thống văn bản pháp luật hiện hành đã quy định rõ ràng về điều kiện, thẩm quyền, trình tự và hiệu lực của việc giải quyết ly hôn với yếu tố nước ngoài. Các cơ sở pháp lý bao gồm:

1. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Luật Hôn nhân và Gia đình (HNGĐ) 2014 quy định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ hôn nhân, trong đó Điều 127 là điều khoản trực tiếp điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài. Cụ thể, nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà đương sự cư trú, làm ăn, sinh sống ở nước ngoài, thì tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết nếu người còn lại là công dân Việt Nam hoặc có cư trú tại Việt Nam.

2. Bộ luật Dân sự năm 2015

Bộ luật Dân sự 2015 là đạo luật nền tảng điều chỉnh các quan hệ dân sự, trong đó bao gồm quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài. Theo Điều 663 và các điều từ 664 đến 671, Bộ luật này quy định về xung đột pháp luật, luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, giúp xác định rõ trường hợp nào áp dụng luật Việt Nam, trường hợp nào áp dụng luật nước ngoài.

3. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

Đây là cơ sở pháp lý trọng yếu điều chỉnh về mặt thủ tục tố tụng. Cụ thể:

Điều 37 quy định thẩm quyền của TAND cấp tỉnh trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài;

Điều 464 – 478 quy định về ủy thác tư pháp, triệu tập đương sự ở nước ngoài, xác minh tài liệu do đương sự cung cấp từ nước ngoài;

Điều 476 quy định rõ về việc tòa án Việt Nam có thể xét xử vắng mặt bị đơn nếu đã tiến hành các thủ tục tống đạt hợp lệ.

4. Luật Hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Luật Hộ tịch và các nghị định hướng dẫn quy định về việc đăng ký và ghi chú các sự kiện hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Sau khi bản án ly hôn có hiệu lực, việc ghi chú ly hôn tại cơ quan hộ tịch là bắt buộc nhằm đảm bảo giá trị pháp lý của bản án đó trong hệ thống quản lý dân cư.

5. Các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế

Việt Nam là thành viên của nhiều điều ước quốc tế song phương và đa phương có liên quan đến quyền dân sự và tố tụng quốc tế, như:

Công ước La Hay 1965 về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp ra nước ngoài;

Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em;

Các hiệp định tư pháp song phương với Lào, Campuchia, Nga, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản v.v.

Những điều ước này hỗ trợ trong quá trình tống đạt, ủy thác tư pháp, hợp pháp hóa giấy tờ, bảo đảm việc xét xử tuân thủ pháp luật quốc tế mà Việt Nam cam kết thực hiện.

Chèn ảnh 2: Ảnh chụp văn bản pháp luật: Luật HNGĐ 2014, Bộ luật Dân sự, BLTTDS 2015...

III. Các trường hợp ly hôn khi vợ/chồng đang ở nước ngoài thường gặp tại Đồng Nai

Thực tiễn giải quyết án hôn nhân và gia đình tại các tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai cho thấy có ba nhóm trường hợp ly hôn phổ biến khi một hoặc cả hai bên đang ở nước ngoài. Mỗi nhóm trường hợp có tính chất pháp lý và mức độ phức tạp riêng:

1. Trường hợp vợ hoặc chồng đang lao động, học tập ở nước ngoài, còn người kia ở Đồng Nai

Đây là tình huống thường gặp nhất. Người vợ hoặc chồng đang học tập hoặc làm việc tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Úc, Mỹ... vẫn giữ quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ cư trú tại nước ngoài, trong khi người còn lại sống ở Đồng Nai. Việc ly hôn sẽ được giải quyết tại TAND tỉnh Đồng Nai theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên, cần lưu ý:

Phải có địa chỉ cụ thể và hợp pháp của người ở nước ngoài để tòa án gửi hồ sơ, giấy triệu tập qua đường ủy thác tư pháp;

Nếu không cung cấp được địa chỉ hoặc không thể tống đạt hợp lệ, tòa án có thể ra quyết định đình chỉ hoặc xét xử vắng mặt nếu đủ điều kiện theo Điều 476 BLTTDS.

Chèn ảnh 3: Ảnh minh họa người lao động Việt Nam tại Nhật/Hàn làm hồ sơ gửi về nước

2. Cả hai vợ chồng đều đang ở nước ngoài nhưng đăng ký kết hôn tại Đồng Nai

Trong trường hợp này, tuy cả hai đương sự đang ở nước ngoài nhưng đăng ký kết hôn tại Đồng Nai, hoặc nơi cuối cùng cư trú chung là Đồng Nai, thì TAND tỉnh Đồng Nai vẫn có thể thụ lý vụ án nếu một trong hai người gửi đơn yêu cầu. Tuy nhiên, để bảo đảm thẩm quyền và việc thi hành án:

Các tài liệu phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng sang tiếng Việt;

Tòa án sẽ tiến hành ủy thác tư pháp hai chiều (cho cả nguyên đơn và bị đơn) nếu cả hai ở hai quốc gia khác nhau;

Có thể yêu cầu xét xử vắng mặt nếu bị đơn không hợp tác.

Chèn ảnh 4: Ảnh minh họa hai người Việt sống tại nước ngoài nộp hồ sơ ly hôn qua đường bưu điện

3. Một bên là công dân nước ngoài, người còn lại sống ở Đồng Nai

Nếu người chồng hoặc vợ đã nhập quốc tịch nước ngoài (không còn quốc tịch Việt Nam), đây là vụ việc có yếu tố nước ngoài rõ rệt. Trong trường hợp này, nguyên đơn (người ở Đồng Nai) phải chuẩn bị kỹ càng các giấy tờ để chứng minh tình trạng hôn nhân, quốc tịch, nơi cư trú hợp pháp của người kia. Tòa án có thể:

Yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ của bị đơn;

Thực hiện ủy thác tư pháp hoặc thông qua đại sứ quán/lãnh sự quán Việt Nam để tống đạt;

Trong một số trường hợp, TAND tỉnh Đồng Nai có thể từ chối thụ lý nếu không đủ điều kiện xác định nơi cư trú, căn cứ pháp lý rõ ràng của bị đơn.

Chèn ảnh 5: Ảnh minh họa người Việt ly hôn với người nước ngoài, có quốc kỳ hai nước

IV. Thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Khi một trong hai bên đương sự đang ở nước ngoài, thủ tục ly hôn tại Việt Nam, cụ thể là tại TAND tỉnh Đồng Nai, sẽ có những yêu cầu bổ sung nhất định để bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ và khả năng thực thi của bản án. Thủ tục được chia thành các bước như sau:

1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

Tùy từng trường hợp ly hôn đơn phương hay thuận tình, hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài thường bao gồm:

Đơn xin ly hôn theo mẫu;

Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hoặc bản sao có chứng thực nếu bản chính bị mất);

Bản sao hộ chiếu, CMND/CCCD, hộ khẩu của cả hai vợ chồng (nếu có);

Giấy tờ chứng minh một bên đang cư trú ở nước ngoài (hộ chiếu, visa, giấy phép lao động, giấy xác nhận cư trú...);

Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

Tài liệu liên quan đến tài sản chung, nợ chung (nếu yêu cầu chia);

Các giấy tờ lập tại nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt có công chứng.

Chèn ảnh 6: Ảnh minh họa hồ sơ ly hôn với dấu công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự

2. Nộp đơn tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai

Người khởi kiện nộp hồ sơ tại TAND tỉnh Đồng Nai – nơi bị đơn cư trú (trường hợp bị đơn ở nước ngoài thì nơi cư trú của nguyên đơn tại Việt Nam). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tòa án sẽ xem xét thụ lý nếu hồ sơ đầy đủ và đúng thẩm quyền.

Trong trường hợp thuận tình ly hôn, cả hai bên đều phải ký vào đơn thuận tình và có thể ủy quyền hoặc yêu cầu xét xử vắng mặt nếu một trong hai không thể về nước.

Chèn ảnh 7: Ảnh chụp trụ sở TAND tỉnh Đồng Nai

3. Thực hiện ủy thác tư pháp

Nếu bị đơn đang ở nước ngoài, tòa án Việt Nam sẽ tiến hành gửi văn bản qua đường ủy thác tư pháp tới cơ quan có thẩm quyền tại nước mà bị đơn cư trú để tống đạt giấy triệu tập, thông báo thụ lý, quyết định xét xử...

Thời gian ủy thác tư pháp phụ thuộc vào quốc gia nhận ủy thác, thường kéo dài từ 4–6 tháng. Trong một số trường hợp, tòa án có thể chấp nhận chứng cứ tống đạt qua đại sứ quán hoặc qua bưu chính quốc tế nếu các bên có thỏa thuận hoặc nước ngoài không phản đối.

Chèn ảnh 8: Ảnh minh họa văn bản ủy thác tư pháp gửi qua đại sứ quán

4. Xét xử và ra bản án/quyết định ly hôn

Sau khi đã hoàn tất thủ tục tống đạt và các bên không có yêu cầu hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải, tòa án có thể đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp bị đơn không có mặt, tòa án có thể xét xử vắng mặt nếu đã tống đạt hợp lệ theo Điều 476 BLTTDS.

Sau khi có bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn, tòa án sẽ gửi cho các bên đương sự.

Chèn ảnh 9: Ảnh phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn trong vụ ly hôn

5. Ghi chú ly hôn tại cơ quan hộ tịch

Khi bản án đã có hiệu lực, nếu vợ chồng đã đăng ký kết hôn tại Việt Nam, một trong hai bên có nghĩa vụ liên hệ với UBND cấp huyện để làm thủ tục ghi chú ly hôn. Đây là điều kiện cần thiết để bảo đảm tính pháp lý của tình trạng hôn nhân trong hệ thống hộ tịch Việt Nam.

Chèn ảnh 10: Ảnh cán bộ hộ tịch tiếp nhận hồ sơ ghi chú ly hôn tại UBND

V. Những khó khăn thường gặp và cách khắc phục

Việc ly hôn khi một bên ở nước ngoài thường phát sinh nhiều trở ngại cả về mặt pháp lý lẫn thực tiễn. Một số khó khăn điển hình và hướng xử lý bao gồm:

1. Thủ tục ủy thác tư pháp kéo dài

Như đã đề cập, thủ tục ủy thác tư pháp đến quốc gia mà bị đơn đang cư trú thường mất nhiều thời gian, có khi lên tới cả năm. Nếu không thực hiện đúng quy trình, việc tống đạt sẽ bị xem là không hợp lệ, dẫn đến bản án không có giá trị pháp lý hoặc bị kháng nghị.

Giải pháp: Người khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, đồng thời chủ động cung cấp địa chỉ rõ ràng, chính xác của người ở nước ngoài. Tòa án cũng cần áp dụng linh hoạt quy định tống đạt qua bưu chính quốc tế hoặc đại sứ quán nếu phù hợp.

2. Không liên lạc được với bên còn lại ở nước ngoài

Trong nhiều vụ việc, người ở Việt Nam không có phương thức liên hệ với người còn lại, hoặc người ở nước ngoài cố tình né tránh, không phản hồi. Điều này khiến việc ly hôn rơi vào tình trạng bế tắc.

Giải pháp: Trong trường hợp này, nguyên đơn nên trình bày rõ với Tòa về tình trạng mất liên lạc, cung cấp chứng cứ chứng minh đã nỗ lực tìm kiếm. Nếu đủ điều kiện, Tòa có thể áp dụng xét xử vắng mặt theo quy định.

3. Không thể về nước để tham gia phiên tòa

Việc di chuyển quốc tế để về nước tham dự phiên tòa đòi hỏi thời gian, chi phí và thậm chí là visa, điều này gây khó khăn cho người đang cư trú ở nước ngoài.

Giải pháp: Người ở nước ngoài có thể làm đơn xin xét xử vắng mặt hoặc ủy quyền cho người thân tại Việt Nam thông qua văn bản ủy quyền có hợp pháp hóa lãnh sự. Ngoài ra, nếu được phép, họ có thể tham gia phiên tòa trực tuyến (trong một số trường hợp đặc biệt do Tòa cho phép).

4. Giấy tờ lập tại nước ngoài không được hợp pháp hóa

Một số giấy tờ lập tại nước ngoài bị từ chối do không hợp pháp hóa lãnh sự hoặc dịch sai quy chuẩn tiếng Việt.

Giải pháp: Người nộp đơn cần thực hiện đúng thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước sở tại và dịch thuật tại đơn vị được công nhận tại Việt Nam.

5. Bản án ly hôn không được công nhận tại quốc gia cư trú

Dù Tòa án Việt Nam đã có bản án ly hôn, nhưng quốc gia nơi người kia cư trú có thể không công nhận hoặc yêu cầu thủ tục ghi chú đặc biệt.

Giải pháp: Sau khi có bản án có hiệu lực, người liên quan cần làm thủ tục hợp pháp hóa bản án và dịch thuật để nộp cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, nên nhờ luật sư tại nước sở tại hỗ trợ.

VI. Một số lưu ý thực tiễn và lời khuyên pháp lý

Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp, tránh những phiền phức pháp lý và thủ tục kéo dài, các đương sự khi thực hiện thủ tục ly hôn với yếu tố nước ngoài cần đặc biệt lưu tâm những vấn đề sau:

1. Xác định đúng thẩm quyền Tòa án

Trong các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ một số trường hợp thuận tình ly hôn không tranh chấp, có thể do TAND cấp huyện giải quyết theo sự phân công của Tòa cấp trên). TAND tỉnh Đồng Nai thường là nơi tiếp nhận và xử lý các vụ việc này.

2. Chủ động trong việc hợp pháp hóa và dịch thuật giấy tờ

Mọi giấy tờ lập tại nước ngoài đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng. Việc chủ quan trong khâu này sẽ dẫn đến việc hồ sơ không được tiếp nhận hoặc kéo dài thời gian xét xử.

3. Thận trọng khi ký văn bản thuận tình hoặc ủy quyền

Với các văn bản như đơn thuận tình ly hôn, giấy ủy quyền, cần ký đúng hình thức pháp luật: tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài hoặc công chứng viên hợp lệ kèm hợp pháp hóa lãnh sự. Việc lập sai quy định có thể khiến toàn bộ hồ sơ bị trả lại.

4. Lưu ý nghĩa vụ nuôi con và cấp dưỡng

Trong trường hợp có con chung, người đang ở nước ngoài cần cam kết rõ về việc nuôi dưỡng, cấp dưỡng hoặc thực hiện quyền thăm nom, tránh tranh chấp sau ly hôn. Những nội dung này nên được quy định cụ thể trong bản án để có căn cứ thực thi.

5. Tư vấn luật sư chuyên về hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Dù pháp luật đã có quy định tương đối đầy đủ, nhưng với tính chất liên quốc gia, mỗi vụ việc ly hôn đều có yếu tố đặc thù. Việc tham khảo ý kiến luật sư có chuyên môn sẽ giúp đương sự tiết kiệm thời gian, chi phí và tránh rủi ro pháp lý.

VII. Kết luận

Ly hôn khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài là một quá trình không chỉ phức tạp về mặt thủ tục mà còn đòi hỏi sự hiểu biết thấu đáo về pháp luật quốc gia và quốc tế. Trong bối cảnh tỉnh Đồng Nai là một địa phương có tỷ lệ lớn người lao động xuất khẩu, du học sinh và người Việt định cư ở nước ngoài, nhu cầu giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài ngày càng gia tăng.

Tuy pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể điều chỉnh, song trên thực tế, việc thực hiện vẫn còn nhiều trở ngại về mặt thời gian, kỹ thuật pháp lý và năng lực tiếp cận thông tin của người dân. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao nhận thức và chủ động trong chuẩn bị hồ sơ, việc tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp luật, đặc biệt là luật sư chuyên ngành hôn nhân gia đình và pháp luật quốc tế, là điều vô cùng cần thiết.

Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai trong những năm qua đã không ngừng hoàn thiện quy trình giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giữ gìn trật tự pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân – gia đình. Hy vọng rằng, với sự đồng hành từ hệ thống tư pháp và sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ đương sự, các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết hiệu quả, công bằng và nhân văn hơn.

Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn dành quyền nuôi con, ly hôn chia tài sản trọn gói tại thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh, huyện Tân Phú, huyện Vĩnh Cửu, huyện Định Quán, huyện Trảng Bom, huyện Thống Nhất, huyện Cẩm Mỹ, huyện Long Thành, huyện Xuân Lộc, huyện Nhơn Trạch hãy nhấc máy gọi ngay cho luật sư chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ.

Điện thoại: Luật sư Phạm Ngọc Trang: 0901.258.509

Email: luatsuphamngoctrang@gmail.com

Website: luatsumiennam.vn

 

Dịch vụ liên quan
icon zalo

Ly hôn khi vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai

Ly hôn khi vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai

Ly hôn khi vợ chồng ở nước ngoài Đồng Nai